bài này hôm bữa thầy nói nhóm mình làm tốt nhất :">post lên cho các bạn tham khảo nè Câu 2:
Hậu quả pháp lý của quyết định mở thủ tục phá sản:
- Con nợ:
Có thể bị tuyên bố phá sản.
Mọi hoạt động kinh doanh vẫn bình thường nhưng chịu sự giám sát, kiểm tra của Thẩm phán, tổ quản lý, thanh lý tài sản (Điều 30 Luật Phá sản năm 2004).
Các giao dịch quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Phá sản năm 2004 của doanh nghiệp, hợp tác xã được thực hiện trong khoảng thời gian 3 tháng trước ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu thủ tục phá sản bị coi là vô hiệu.
Đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực nếu như việc đình chỉ đó là có lợi hơn cho doanh nghiệp (Điều 45 Luật Phá sản năm 2004).
Kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản bị cấm hoạt động đối với một số hoạt động và một số hoạt đông phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thẩm phán trước khi thực hiện (Điều 31 Luật Phá sản năm 2004).
Trong thời hạn 30 ngày doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản phải tiến hành kiểm kê toàn bộ tài sản theo bảng kê chi tiết đã nộp cho Tòa án và xác định các giá trị tài sản đó (Điều 50 Luật Phá sản năm 2004).
- Chủ nợ:
Yêu cầu Tòa án tuyên bố các giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã được quy định ở khoản 1 Điếu 43 vô hiệu. Điều 44 Luật Phá sản năm 2004.
Trong thời hạn 60 ngày phải gửi giấy đòi nợ cho Tòa án. Điều 51 Luật Phá sản năm 2004.
Triệu tập Hội nghị chủ nợ (HNCN) và các chủ nợ có tên trong danh sách chủ nợ có quyền tham gia HNCN. Điều 61 Luật Phá sản năm 2004.
- Tòa án và tổ quản lý, thanh lý tài sản:
+ Tòa án:
Giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản (Điều 30 Luật Phá sản năm 2004).
Giám sát, ho phép hoặc không cho phép doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện một số hoạt động (Điều 43 Luật Phá sản năm 2004).
Có thể tiến hành một trong những công việc quy đinh tại Điều 55 Luật Phá sản năm 2004 theo đề nghị của tổ quản lý, thanh lý tài sản.
Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản chủ trì HNCN (Khoản 4 Điều 61 Luật Phá sản năm 2004).
+ Tổ quản lý, thanh lý tài sản:
Lập danh sách chủ nợ, số nợ và những người mắc nợ doanh nghiệp, hợp tác xã (Điều 52 và 53 Luật Phá sản năm 2004).
Yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã được quy định tại khoản 1 Điều 43 vô hiệu (Điều 44 Luật Phá sản năm 2004).
Hậu quả pháp lí của quyết định áp dụng thủ tục phục hồi:
- Con nợ:
Xây dựng dự thảo phương án phục hồi (nội dung quy định tại Điều 69 Luật Phá sản năm 2004).
Không còn trong tình trạng phá sản.
Hoạt động dưới sự giám sát của Thẩm phán và chủ nợ (Điều 73 Luật Phá sản năm 2004).
- Chủ nợ:
Không được tiếp tục đòi nợ vì đã đồng ý gia hạn nợ cho con nợ.
Có nghĩa vụ giám sát hoạt động kinh doanh của con nợ (khoản 3 Điều 73 Luật Phá sản năm 2004).
- Tòa án và tổ quản lý, thanh lý tài sản:
+ Tòa án:
Có thể đề nghị, yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi.
Đưa phương án phục hồi ra HNCN xem xét. Nếu HNCN không đồng ý thông qua thì thẩm phán ra quyết định thanh lí tài sản. Ngược lại, nếu HNCN đồng ý thông qua thì thẩm phán ra quyết định công nhận phương án phục hồi (Điều 75 Luật Phá sản năm 2004).
+ Tổ quản lí, thanh lí tài sản:
Giải thể (khoản 1 Điều 73 Luật Phá sản năm 2004)
Đình chỉ thủ tục phá sản:
- Con nợ:
Không còn trong tình trạng phá sản.
Tiếp tục hoat động bình thường, không chịu sự giám sát của tòa án và tổ quản lí thanh lí tài sản.
Có thể tiếp tục nộp đơn xin được phá sản.
- Chủ nợ:
Không được đòi nợ theo thủ tục phá sản mà chỉ được đòi theo thủ tục dân sự thông thường vì lúc này con nợ không còn trong tình trạng phá sản.
Có quyền gửi đơn yêu cầu tòa án tuyên con nợ bị phá sản.
- Tòa án và tổ quản lý, thanh lý tài sản:
+ Tòa án:
Không can thiệp vào hoạt động của doanh nghiệp.
Có thể ra quyết định thanh lý tài sản.
+ Tổ quản lí, thanh lí tài sản:
Giải thể (ngoại lệ: không giải thể trong trường hợp quy định tại Đ18 NĐ 67).